ĐỀ CƯƠNGTHÔNG BÁONỘI DUNG
KỲ HỌP THỨ HAI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHOÁ XIX
Kính gửi: Các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Kỳ họp thứ hai, Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá XIX dự kiến khai mạc vào ngày 12/8 và bế mạc vào ngày 13/8/2021. Tại kỳ họp này, HĐND tỉnh sẽ xem xét, thông qua nhiềunội dung quan trọng.
Hiện nay, các dự thảo Nghị quyết trình tại kỳ họp thứ Hai đang được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan xây dựng và hoàn thiện. Để đảm bảo kế hoạch, chương trìnhtiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XIX,Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh đã xây dựng Đề cương; tuy nhiên các số liệu được xây dựng tại Đề cương được lấy từ các dự thảo nghị quyết. Đề nghị các ông (bà) Tổ trưởng Tổ đại biểu, các ông, bà đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu thêm các tài liệu của kỳ họp và bổ sung số liệu, nội dung cho phù hợp.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh xin thông tin tới các vị đại biểu HĐND tỉnh các nội dung chủ yếu diễn ra tại kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XIX như sau:
PHẦN I
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KỲ HỌP THỨ HAI,
HĐND TỈNH KHÓA XIX
I. Các nội dung cho ý kiến tại kỳ họp
Tại kỳ họp này, Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ cho ý kiến vào các nội dung:
1.Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021.
2.Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021.
3.Báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2021.
4.Báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri với kỳ họp thứ Mười một, HĐND tỉnh khoá XVIII.
5.Báo cáo kết quả thực hiện kết luận phiên giải trình, chất vấn của Chủ tọa kỳ họp thứ Mười một, HĐND tỉnh khoá XVIII.
6.Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân với HĐND, UBND tỉnh trình kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XIX.
7.Báo cáo kết quả kỳ họp thứ Nhất, Quốc hội khóa XV.
8.Báo cáo công tác của Toà án nhân dân tỉnh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021.
9.Báo cáo công tác của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021.
10. Báo cáo công tác của Cục Thi hành án dân sự tỉnh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021.
II. Các nội dung thông qua tại kỳ họp
Tại kỳ họp này, Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ thông qua các nghị quyết:
1. Nghị quyết quy định chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh Phú Thọ.
2.Nghị quyết quy định mức chi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và quy chuẩn kỹ thuật địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Nghị quyết quy định một số chính sách về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 – 2025.
4. Nghị quyết quy định mức hỗ trợ cho nhân viên y tế ở khu dân cư thuộc phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Mức bồi dưỡng:Bằng 0,2 mức lương cơ sở/người/tháng (01 người/ khu dân cư thuộc phường, thị trấn). Nếu được thông qua tại kỳ họp này thì nhân viên y tế sẽ được hỗ trợ 298.000 đồng/người/tháng
5. Nghị quyết quy định tạm thời giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 theo phương pháp gộp mẫu áp dụng cho các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý.
6.Nghị quyết quy định chế độ hỗ trợ đối với lưu học sinh Lào diện thỏa thuận hợp tác đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý.
7.Nghị quyết quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông (Đối với các chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và giáo dục phổ thông công lập) năm học 2021-2022, cụ thể:
ĐVT: 1.000 đồng/tháng/học sinh
Cấp học/loại hình
|
Mức thu vùng thành thị (cơ sở giáo dục thuộc các phường của thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ)
|
Mức thu vùng nông thôn và thị trấn các huyện (cơ sở giáo dục thuộc xã đồng bằng và thị trấn)
|
Mức thu vùng miền núi
|
Cơ sở giáo dục thuộc các xã miền núi
|
Cơ sở giáo dục thuộc các xã ĐBKK, ATK và các thôn, bản ĐBKK
|
Mầm non
|
Nhà trẻ
|
225
|
90
|
45
|
30
|
Mẫu giáo
|
225
|
90
|
45
|
25
|
Nhà trẻ bán trú
|
255
|
120
|
65
|
55
|
Mẫu giáo bán trú
|
255
|
120
|
65
|
50
|
Trung học cơ sở
|
160
|
65
|
35
|
25
|
Trung học phổ thông và chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT
|
190
|
80
|
40
|
30
|
Mức quy định trên được giữ nguyên theo Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND Nghị quyết quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVIII, kỳ họp thứ Mười thông qua ngày 09/7/2020.
8.Nghị quyết thông qua danh mục các dự án quốc phòng, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng phải thu hồi đất; danh mục các dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận; danh mục các dự án chuyển tiếp tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 20/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh; danh mục các dự án điều chỉnh, bổ sung tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đang còn hiệu lực; danh mục các dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Theo đó, thông qua 185 dự án, bao gồm: Các dự ánthu hồi đất vì mục đích quốc phòng; các dự án để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích đất trồng lúa dưới 10 héc ta, đất rừng phòng hộ dưới 20 héc ta và đất rừng sản xuất dưới 50 héc ta trên địa bàn tỉnh với diện tích 998,705 héc ta (trong đó: diện tích đất trồng lúa 316,429 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 300,376 héc ta;diện tích đất rừng phòng hộ 0,025 héc ta; diện tích các loại đất khác 381,875 héc ta). Cụ thể từng huyện, thành, thị như sau:
- Thành phố Việt Trì 13 dự án với diện tích 90,64 héc ta:diện tích đất trồng lúa 57,11 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 2 héc ta; diện tích các loại đất khác 31,53 héc ta.
- Thị xã Phú Thọ 04 dự án với diện tích 43,28 héc ta: diện tích đất trồng lúa 27,17 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 1,2 héc ta; diện tích các loại đất khác 14,91 héc ta.
- Huyện Lâm Thao 02 dự án với diện tích 3,46 héc ta: diện tích đất trồng lúa 0,16 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 2,7 héc ta; diện tích các loại đất khác 0,6 héc ta.
- Huyện Phù Ninh 11 dự án với diện tích 77,63 héc ta: diện tích đất trồng lúa 25,51 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 8,87 héc ta; diện tích các loại đất khác 43,25 héc ta.
- Huyện Thanh Ba 03 dự án với diện tích 76,34 héc ta: diện tích đất trồng lúa 10,44 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 30,13 héc ta; diện tích các loại đất khác 35,77 héc ta.
- Huyện Đoan Hùng 09 dự án với diện tích 31,06 héc ta: diện tích đất trồng lúa 8,4 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 12,1 héc ta; diện tích các loại đất khác 10,56 héc ta.
- Huyện Hạ Hoà 16 dự án với diện tích 88,88 héc ta: diện tích đất trồng lúa 29,85héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 31,1 héc ta; diện tích các loại đất khác 27,93 héc ta.
- Huyện Cẩm Khê 28 dự án với diện tích 67,9 héc ta: diện tích đất trồng lúa 38,97héc ta; diện tích các loại đất khác 28,93 héc ta.
- Huyện Yên Lập 16 dự án với diện tích 191,62 héc ta: diện tích đất trồng lúa 68,85 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 65,83 héc ta; diện tích các loại đất khác 56,94 héc ta.
- Huyện Tam Nông 13 dự án với diện tích 172,88 héc ta: diện tích đất trồng lúa 32,91 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 81,76 héc ta; diện tích các loại đất khác 58,21 héc ta.
- Huyện Thanh Thuỷ 03 dự án với diện tích 3,58 héc ta: diện tích đất trồng lúa 0,49 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 3 héc ta; diện tích các loại đất khác 0,09 héc ta.
- Huyện Thanh Sơn 12 dự án với diện tích 143,66 héc ta, trong đó: diện tích đất trồng lúa 14,45 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 58,92 héc ta; diện tích các loại đất khác 70,29 héc ta.
- Huyện Tân Sơn 02 dự án với diện tích 2,40 héc ta: diện tích đất trồng lúa 0,4 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 1,20 héc ta; diện tích các loại đất khác 0,80 héc ta.
Các dự án xây dựng công trình điện trên địa bàn các huyện, thành, thị là 53 dự án với diện tích 5,376 héc ta: diện tích đất trồng lúa 1,719 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 1,57 héc ta; diện tích đất rừng phòng hộ 0,025 héc ta và diện tích các loại đất khác 2,062 héc ta.
9. Nghị quyết thông qua đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Mục tiêu: Định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh hoàn thiện công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và cơ bản hoàn thành công tác cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân, đáp ứng việc xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ dữ liệu đất đai trực tuyến qua hệ thống mạng thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường từ cấp cơ sở đến Trung ương.
- Nhiệm vụ thực hiện: Cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sau khi hoàn thành công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; trong đó, tập trung giải quyết những tồn tại đối với diện tích chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và diện đất nông nghiệp đã thực hiện dồn đổi, tích tụ, tập trung đất đai.
10.Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Phú Thọ.
11.Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Phú Thọ.
12.Nghị quyết ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 – 2026.
13.Nghị quyết kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh về việc quy định một số chế độ chi bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Phú Thọ, nhiệm kỳ 2016 – 2021.
14.Nghị quyết phê duyệt chủ trương đầu tư dự án xây dựng Trụ sở làm việc các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh trên địa bàn thành phố Việt Trì.
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
SÁU THÁNG ĐẦU NĂM, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP SÁU THÁNGCUỐI NĂM 2021
I. Tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)ước đạt 6,22%, trong đó: công nghiệp- xây dựng tăng 7,25% (riêng công nghiệp tăng 7,16%); dịch vụ tăng 6,28%; nông lâm nghiệp tăng 3,78%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 14.068 tỷ đồng, tăng 9,1% so cùng kỳ.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt 3.309,9 tỷ đồng, đạt 55,8% dự toán HĐND tỉnh giao; bằng 93% so với cùng kỳ.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 3,2 tỷ USD, tăng 73,5% so với cùng kỳ.
- Số trường đạt chuẩn quốc gia công nhận thêm 8 trường, bằng 50% kế hoạch.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 97 xã; tăng 05 xã so với đầu năm.
2. Các lĩnh vực kinh tế
2.1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: Sản xuất nông lâm nghiệp 6 tháng đầu năm phát triển ổn định và khá toàn diện. Các cây trồng chính có năng suất, sản lượng vượt kế hoạch, tăng khá so cùng kỳ (diện tích lúa 36,1 nghìn ha, năng suất 61,7 tạ/ha, tăng 3,6%, sản lượng 222,6 nghìn tấn, tăng 2,9% so cùng kỳ; Diện tích cây ngô 12,3 nghìn ha, năng suất 49,04 tạ/ha, sản lượng 60,6 nghìn tấn, tăng 0,4% so cùng kỳ). Tiến độ trồng rừng tập trung đảm bảo kế hoạch, công tác phòng chống cháy rừng được thực hiện quyết liệt (trồng rừng tập trung đạt 8,4 nghìn ha, bằng 91,4% kế hoạch). Chăn nuôi gia súc, gia cầm duy trì ổn định; quy mô đàn lợn phục hồi nhanh (đàn lợn 681,1 nghìn con, tăng 7,5%; đàn gia cầm 15,8 nghìn con, tăng 0,5% so cùng kỳ). Mở rộng áp dụng mô hình sông trong ao, nuôi cá lồng trên sông và hồ chứa (nuôi thâm canh cá lồng đạt 1.837 lồng, tăng 2,1% so với cùng kỳ).
2.2. Về phát triển sản xuất công nghiệp: Sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn duy trì đà tăng trưởng khá, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 9,3%; trong đó: công nghiệp khai khoáng tăng 4,1%;chế biến chế tạo tăng 9,4%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 13,7%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 8,0%.. Nhìn chung, kết quả tăng trưởng ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2021 phục hồi nhanh, nhất là khối các DNNN Trung ương, địa phương, các doanh nghiệp FDI.
2.3. Các lĩnh vực thương mại, dịch vụ: Thương mại, dịch vụ tiếp tục đà phục hồi và duy trì phát triển; giá trị tăng thêm 6 tháng đầu năm 2021 ước đạt 7.806 tỷ đồng, tăng 6,28% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 2,9%). Hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao; sáu tháng đầu năm giá trị xuất khẩu ước đạt 3,2 tỷ USD, tăng 73,5%, nhập khẩu ước đạt 3,2 tỷ USD, tăng 77,7% so với cùng kỳ (mức cao nhất so cùng kỳ nhiều năm).
2.4. Hoạt động tài chính, tín dụng:
- Tổng thu NSNN trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt 3.309 tỷ đồng, đạt 55,8% dự toán cả năm, bằng 94% so với cùng kỳ; Tổng chi NSNN 6 tháng đầu năm ước thực hiện 6.381 tỷ đồng, bằng 52,5% dự toán.
- Huy động vốn của các tổ chức tín dụng 6 tháng đầu năm ước đạt 66.500 tỷ đồng, tăng 12%; tổng dư nợ cho vay đạt trên 77.000 tỷ đồng, tăng 15,8%. Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ cho 625 khách hàng (dư nợ 3.028 tỷ đồng); cho vay mới trên 25.000 khách hàng (doanh số 38.400 tỷ đồng, dư nợ trên 5.000 tỷ đồng).
2.5 Công tác quản lý tài nguyên và môi trường được quan tâm chỉ đạo: Khẩn trương hoàn thiện các hồ sơ pháp lý về quy hoạch, đất đai; tập trung rà soát nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng của các doanh nghiệp, của các cấp, các ngành để trình HĐND tỉnh phê duyệt (thực hiện đo đạc, kiểm kê hơn 495 ha của các dự án trọng điểm, lập phương án bồi thường 272,6 ha. Hoàn thành phương án thu hồi, phân bổ kế hoạch sử dụng 3.028,6 ha đất bàn giao của các nông lâm trường; tiếp tục rà soát 4.098,2 ha đất trùng lấn để quản lý, lập phương án sử dụng đất). Chỉ đạo hoàn thiện nhanh các thủ tục để khởi công xây dựng Nhà máy xử lý rác thải - phát điện Trạm Thản; chuẩn bị hoàn thành bàn giao đưa vào vận hành dự án Hệ thống thu gom và xử lý nước thải thành phố Việt Trì.
3. Môi trường đầu tư kinh doanh
- Các chỉ số phản ánh môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện: Chỉ số PCI năm 2020 tăng 04 bậc, xếp thứ 22/63 tỉnh thành phố trong cả nước và đứng thứ 3 trong Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tăng 05 bậc, xếp thứ 38/63 tỉnh, thành phố.
- Công tác xúc tiến đầu tư: Tính đến 30/6/2021 đã thu hút được 9 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, với số vốn đăng ký 52,5 triệu USD; đang tiếp tục đàm phán các tập đoàn nghiên cứu đầu tư vào khu công nghiệp Phú Hà, Cẩm Khê (Tập đoàn Foxconn sản xuất linh kiện cho hãng Apple, Sojit (Nhật Bản), tập đoàn Wingtech sản xuất linh kiện điện tử, tập đoàn BYD sản xuất xe điện…) với số vốn đăng ký hàng triệu usd.
4. Các lĩnh vực xã hội
- Về công tác giáo dục và đào tạo: Hoạt động giáo dục và đào tạo được quan tâm, chú trọng đối với từng cấp học; thực hiện tốt đề án sắp xếp các trường công lập giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030; đẩy mạnh công tác đào tạo, giáo dục nghề nghiệp… qua đó chất lượng đào tạo có sự chuyển biến rõ nét bước đầu đáp ứng nhu cầu người học và thị trường lao động. Đã hoàn thành nhiệm vụ năm học 2020- 2021; tổ chức tốt kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2021- 2022. Sáu tháng đầu năm 2021 có thêm 08 trường chuẩn quốc gia nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia 772/905 trường, đạt tỷ lệ 85,3%.
- Về công tác y tế: Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh qua đó chất lượng khám chữa bệnh từng bước được đổi mới. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm. Hoàn thành việc sắp xếp 80 trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; bàn giao 53 trụ sở trạm y tế xã, phường, thị trấn dôi dư cho UBND cấp huyện quản lý;duy trì 100% trạm y tế cấp xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; 100% trạm y tế có bác sĩ làm việc; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 93%.
Công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch Covid-19 được chú trọng. Hoạt động truy vết, cách ly y tế được triển khai khẩn trương; tổ chức khám, điều trị cho các bệnh nhân là F0, bố trí cách ly các đối tượng F1, F2, F3 theo hướng dẫn. Triển khai bệnh dã chiến giai đoạn 1, quy mô 30 giường bệnh. Đã triển khai kế hoạch tiêm phòng dịch Covid- 19 đợt 1 cho 11.471 đối tượng, đợt 2 cho 11.810 đối tượng ưu tiên.
- Về văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông: Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, tuyên truyền cổ động trực quan nhân dịp Tết Nguyên đán; chào mừng thành công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng, Lễ hội Đền Hùng- Giỗ Tổ Hùng Vương, chào mừng thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026 và các sự kiện chính trị được quan tâm thực hiện, tạo không khí vui tươi, phấn khởi. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng được duy trì; giành nhiều huy chương tại các giải thể thao thành tích cao (07 huy chương các loại tại 05 giải thể thao toàn quốc). Công tác quản lý nhà nước về báo chí, thông tin, truyền thông được đẩy mạnh.
- Công tác lao động, việc làm, đào tạo nghề, giảm nghèo và bảo trợ xã hội tiếp tục được đẩy mạnh, lao động có việc làm tăng thêm ước đạt 9.536 người, bằng 63,6% kế hoạch năm (tăng 52,7% so cùng kỳ), xuất khẩu lao động 936 người, đạt 37,4% kế hoạch năm (tăng 20,9% cùng kỳ); giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho 3.466 người với tổng số tiền chi trợ cấp thất nghiệp trên 54,5 tỷ đồng(tăng 29% so với cùng kỳ).
- Công tác dân tộc, tôn giáo được chú trọng; hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn được quản lý thông suốt, ổn định. Đã hoàn thành rà soát, phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi; phê duyệt 562 người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số năm 2021.
5. Công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền
- Công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử tiếp tục được đẩy mạnh. Đến nay, 100% cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, gửi nhận văn bản điện tử có chữ ký số. Kết quả chỉ số cải cách hành chính (Par Index) năm 2020 tăng 10 bậc, đứng thứ 10/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026, tỷ lệ cử tri đi bỏ phiếu đạt 99,8%; đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu đại biểu cần bầu: 07 đại biểu Quốc hội (trong đó có 03 đại biểu do Trung ương giới thiệu), 70 đại biểu HĐND tỉnh, 446 đại biểu HĐND cấp huyện và 5.098 đại biểu HĐND cấp xã.
- Công tác rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy được thực hiện theo đúng yêu cầu của Chính phủ; đã thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho 118 người; tổ chức 06 lớp bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức.
6. Quốc phòng - an ninh: An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ vững; hoàn thành kế hoạch giao quân năm 2021 đạt 100% chỉ tiêu giao. Làm tốt công tác đảm bảo an toàn giao thông, trật tự công cộng, phát huy vai trò của mô hình tự quản ở khu dân cư.
II. Nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm 2021
Để đảm bảo hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội năm 2021, các cấp, các ngành tiếp tục chủ động bám sát định hướng, các nhiệm vụ được giao từ đầu năm, cụ thể hóa và tổ chức triển khai kịp thời Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; đồng thời, tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
- Một là,Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh gắn với chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu kép;
- Hai là,Tập trung chỉ đạo sản xuất kinh doanh, trong đó:
+ Về phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản:Tập trung chỉ đạo sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; Đẩy nhanh tiến độ triển khai kế hoạch xây dựng nông thông mới ngay trong năm đầu của giai đoạn 2021 - 2025; Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo trong phòng chống thiên tai, bão lũ;Đẩy mạnh thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP);
- Về phát triển công nghiệp: Nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp và kịp thời tháo gỡ các khó khăn. Chú trọng các dự án được kêu gọi đầu tư vào tỉnh;
- Về các ngành dịch vụ: Nắm chắc tình hình diễn biến thị trường để có phương án phân phối, lưu thông hàng hóa; Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiếng thương mại, du lịch; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường; Quan tâm việc tiếp cận nguồn vốn và cơ cấu lại nợ cho các doanh nghiệp.
- Ba là, Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ thu, chi ngân sách, phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021;
- Bốn là, Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư, giải ngân vốn đầu tư công;
- Năm là, Quan tâm đến lĩnh vực khoa học công nghệ, bảo vệ tài nguyên môi trường:Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ khoa học và công nghệ; Hoàn thành công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn;
- Sáu là,Đối với lĩnh vực xã hội:Chuẩn bị các điều kiện để triển khai kế hoạch dạy và học trong năm học 2021 – 2022; Đảm bảo việc tổ chức các kỳ thi trong đó có kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2020 – 2021 diễn ra an toàn, nghiêm túc; Hoàn thiện đề án xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh;tăng cường công tác y tế dự phòng, giám sát phòng, chống dịch bệnh COVID-19.Chuẩn bị tốt điều cần thiết để tổ chức Seagame 31. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng. Chú trọng công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm;
- Bảy là, Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền: Duy trì nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, đổi mới quy trình xử lý văn bản, hồ sơ công việc, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức bộ máy nhà nước; Điều chỉnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra cho phù hợp với thực tiễn thời kỳ phòng, chống dịch.
- Tám là, chú trọng công tác quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội để chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời xử lý các tình huống, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Chỉ đạo tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ các huyện: Thanh Ba, Tân Sơn, Thanh Sơn năm 2021 đúng kế hoạch.
Trên đây là Đề cương tóm tắt nội dung chủ yếu của kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XIX, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh xin trân trọng gửi đến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân để tham khảo. Tùy khu vực hoặc đối tượng cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân lựa chọn và chuẩn bị thêm những nội dung, số liệu chi tiết, cụ thể để thông tin, tuyên truyền tới cử tri./.